công thức tính lực cản trung bình

Lời giải. Đổi s = 2km = 2000m. t = 30 phút = 30.60 = 1800s. Công mà con bò thực hiện được trong 30 phút là: A = F.s = 30.2000 = 60000 (J) Công suất trung bình của con bò là: P = A/t = 60000/1800 = 33,3 (W) Bài tập 2: Một vật có khối lượng m = 4kg rơi tự do từ độ cao h = 20m. Bỏ qua sức cản 21 f 21 f 12 f q 1 .q 2 >0 r 21 f 12 f r q 1 .q 2 < 0 trƯƠng ĐÌnh hÙng Đt: 0908346838 trang 1 tĨm tẮt cƠng thỨc vÀ lÍ thuyẾt hỒn chỈnh chƯƠng i. ĐiỆn tÍch – ĐiỆn trƯỜng i. cách nhiễm điện. Công thức tính công của lực cản hay, chi tiết hay nhất. Bài viết Công thức tính công của lực cản hay, chi tiết Vật Lí lớp 10 hay nhất gồm 4 phần: Định nghĩa, Công thức, Kiến thức mở rộng và Bài tập minh họa áp dụng công thức trong bài có lời giải chi tiết giúp học sinh dễ học, dễ nhớ Công thức tính công của lực cản hay, chi tiết. 1. Khái niệm. - Nâng cao năng lực kiến thức, kỹ năng. Thiết chế về vơ chế khuyến khích người dân phản hồi ý kiến trực tiếp hoặc qua người đâị diện của mình. - Cơ sở của sự tham gia: Quy chế dân chủ cơ sở. 18 LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com 4.6.2. Cản trở sự CÁCH TÍNH HUYẾT ÁP TRUNG BÌNH BẰNG CÔNG THỨC ƯỚC LƯỢNG Trên thực tế, ta không tính MAP bằng cách đo cung lượng tim và sức cản ngọai biên mà bằng cách đo trực tiếp hay gián tiếp áp suất động mạch. Do đó, cách tính huyết áp trung bình có thể ước lượng bằng công thức: download novel pulang pergi tere liye pdf google drive. Tính công suất trung bình của đầu máy tàu trên đoạn đường AB. Một đoàn tàu có khối lượng m=100 tấn chuyển động nhanh dần đều từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 2 km, khi đó vận tốc tăng từ 15 m/s tại A đến 20m/s tại B. Tính công suất trung bình của đầu máy tàu trên đoạn đường AB. Cho biết hệ số ma sát là 0,005. Lấy g=9,8 m/s2. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Công suất trung bình của đầu máy trên đoạn đường AB. Một đoàn tàu có khối lượng 100 tấn chuyển động nhanh dần đều đi qua hai địa điểm A và B cách nhau 3 km thì vận tốc tăng từ 36 km/h đến 72 km/h. Tính công suất trung bình của đầu máy trên đoạn đường AB. Cho biết hệ số ma sát 0,005. Lấy g=10 m/s2 Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính công suất trung bình của động cơ ô tô trên quãng đường này và công suất tức thời của động cơ. Một ô tô, khối lượng là 4 tấn đang chuyển động đều trên con đường thẳng nằm ngang với vận tốc 10 m/s, với công suất của động cơ ô tô là 20 kW. Sau đó ô tô tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều và sau khi đi thêm được quãng đường 250 m vận tốc ô tô tăng lên đến 54 km/h. Tính công suất trung bình của động cơ ô tô trên quãng đường này và công suất tức thời của động cơ ô tô ở cuối quãng đường. Biết hệ số ma sát là 0,05. Lấy g=10 m/s2. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Tính công cực tiểu của lực căng dây T. Một thang máy khối lượng 600 kg được kéo từ đáy hầm mỏ sâu 150 m lên mặt đất bằng lực căng T của một dây cáp quấn quanh trục một động cơ. Tính công cực tiểu của lực căng dây T. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Tính công lực hãm khi thang máy đi xuống đều. Một thang máy khối lượng 600 kg được kéo từ đáy hầm mỏ sâu 150 m lên mặt đất bằng lực căng T của một dây cáp quấn quanh trục một động cơ. Khi thang máy đi xuống thì lực căng của dây cáp bằng 5400 N. Muốn cho thang xuống đều thì hệ thống hãm phải thực hiện công bằng bao nhiêu? Lấy g=10 m/s2. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Lực tăng lên thì vận tốc tăng lên bao nhiêu? Một vật đang đứng yên thì tác dụng một lực F không đổi làm vật bắt đầu chuyển động và đạt được vận tốc v sau khi đi được quãng đường là S. Nếu tăng lực tác dụng lên 9 lần thì vận tốc vật sẽ đạt được bao nhiêu khi cùng đi được quãng đường S. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính lực ma sát khi ô tô hãm phanh. Một ô tô có khối lượng 1500 kg đang chuyển động với vận tốc 54 km/h. Tài xế tắt máy và hãm phanh, ô tô đi thêm 50 m thì dừng lại. Lực ma sát có độ lớn? Bỏ qua lực cản của môi trường. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính độ cao DI mà vật lên được. Vật trượt không vận tốc đầu trên máng nghiêng một góc α = 60° với AH=1 m. Sau đó trượt tiếp trên mặt phẳng nằm ngang BC=50 cm và mặt phẳng nghiêng DC một góc β = 30°. Biết hệ số ma sát giữa vật và 3 mặt phẳng là như nhau và bằng µ = 0,1. Tính độ cao DI mà vật lên được. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính vận tốc của vật khi đến B. Một vật trượt từ đỉnh của mặt phẳng nghiêng AB, sau đó tiếp tục trượt trên mặt phẳng nằm ngang BC như hình vẽ. Với AH=0,1 m, BH=0,6 m. Hệ số ma sát trượt giữa vật và hai mặt phẳng là µ = Tính vận tốc của vật khi đến B. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính quãng đường vật trượt được trên mặt phẳng ngang BC. Một vật trượt từ đỉnh của mặt phẳng nghiêng AB, sau đó tiếp tục trượt trên mặt phẳng nằm ngang BC như hình vẽ. Với AH=0,1 m, BH=0,6 m. Hệ số ma sát trượt giữa vật và hai mặt phẳng là µ = Tính quãng đường vật trượt được trên mặt phẳng ngang BC. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Xác định hệ số ma sát µ1 trên đoạn đường AB. Một ô tô có khối lượng 2 tấn khi đi qua A có vận tốc 72 km/hthì tài xế tắt máy, xe chuyến động chậm dần đều đến B thì có vận tốc 18 km/h. Biết quãng đường AB nằm ngang dài 100 m. Xác định hệ số ma sát µ1 trên đoạn đường AB. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính hệ số ma sát µ. Hai vật có khối lượng m1=800 g, m2=600 g được nối với nhau bằng dây không dãn như hình vẽ, lúc dầu hai vật đứng yên. Khi thả ra vật hai chuyển động được 50 cm thì vận tốc của nó là v=1 m/s. Biết m1 trượt trên mặt phẳng nghiêng góc α = 30° so vói phương nằm ngang và có hệ số ma sát. Tính hệ số ma sát µ Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Công của lực ma sát là bao nhiêu? Một vật có khối lượng 1500 g thả không vận tốc đầu từ đỉnh dốc nghiêng cao 6 m. Do ma sát nên vận tốc vật ở chân dốc chỉ bằng 2/3 vận tốc vật đến chân dốc khi không có ma sát. Công của lực ma sát là bao nhiêu? Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính độ biến thiên nội năng của chất khí. Người ta cung cấp nhiệt lượng 1,5 J cho chất khí đựng trong 1 xilanh đặt nằm ngang. Chất khí nở ra, đẩy pittông đi một đoạn 5 cm. Tính độ biến thiên nội năng của chất khí. Biết lực ma sát giữa pittông và xilanh có độ lớn là 20 N. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Tính công mà chất khí thực hiện để thắng lực ma sát. Người ta cung cấp một nhiệt lượng Q=10 J cho một chất khí ở trong một xi lanh đặt nằm ngang. Khối khí dãn nở đẩy pittông đi 0,1 m và lực ma sát giữa pittông và xi lanh có độ lớn bằng Fms=20 N . Bỏ qua áp suất bên ngoài. Tính công mà chất khí thực hiện để thắng lực ma sát. Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Nội năng của chất khí tăng hay giảm bao nhiêu? Người ta cung cấp một nhiệt lượng Q=10 J cho một chất khí ở trong một xi lanh đặt nằm ngang. Khối khí dãn nở đẩy pittông đi 0,1 m và lực ma sát giữa pittông và xi lanh co độ lớn bằng Fms=20 N . Bỏ qua áp suất bên ngoài. Nội năng của chất khí tăng hay giảm bao nhiêu? Trắc nghiệm Độ khó Dễ Xem chi tiết Bắn electron không vận tốc đầu vào điện trường và song song với đường sức điện. Tính UAB. Bắn một electron mang điện tích −1, C và có khối lượng 9, kg với vận tốc đầu rất nhỏ vào một điện trường đều giữa hai bản kim loại phẳng theo phương song song với các đường sức điện xem hình vẽ. Electron được tăng tốc trong điện trường. Ra khỏi điện trường, nó có vận tốc 107 m/s. Bỏ qua tác dụng của trường hấp dẫn. Tính hiệu điện thế UAB giữa hai bản. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Cho electron chui vào trong tụ điện qua một lỗ và chui ra ở lỗ kia. Tính cường độ điện trường trong tụ điện. Electron trong đèn chỉnh vô tuyến phải có động năng vào cỡ J thì khi đập vào màn hình nó mới làm phát quang lớp bột phát quang phủ ở đó. Để tăng tốc electron, người ta phải cho electron bay qua điện trường của một tụ điện phẳng, dọc theo một đường sức điện, ở hai bản của tụ điện có khoét hai lỗ tròn cùng trục và có cùng đường kính. Electron chui vào trong tụ điện qua một lỗ và chui ra ở lỗ kia. Bỏ qua động năng ban đầu của electron khi bắt đầu đi vào điện trường trong tụ điện. Cho điện tích của electron là −1, C. Khoảng cách giữa hai bản tụ điện là 1 cm. Tính cường độ điện trường trong tụ điện. Trắc nghiệm Độ khó Trung bình Xem chi tiết Gần đây rất nhiều bạn để lại comment trong bài viết nói Top Nổi Bật làm một bài viết về công suất trung bình. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, chúng tôi đã tổng hợp kiến thức về công suất trung bình bao gồm khái niệm, công thức và một số bài tập có lời giải ở bài viết bên dưới, mời bạn cùng đọc nhé. Xem thêm Công thức tính công suất tiêu thụ điện và bài tập có lời giảiCông thức tính công của một lực là gì? Bài tập tính công của lực?Công thức tính hệ số công suất và bài tập có lời giải chi tiết Công suất trung bình chính là một máy sinh công, hay hiểu cách khác nó là tỷ số của công A và khoảng thời gian thực hiện công số của công suất là cosα Công thức tính công suất trung bình Công thức công suất trung bình = công thực hiện thời gian thực hiện hoặc = lực kéo tác dụng làm vật chuyển động x vận tốc của vật P = A/t = = Trong đó có P là công suất trung bình W F là lực kéo tác dụng làm vật chuyển động N V là vận tốc của vật m/s A là công thực hiện hoặc J t là thời gian thực hiện s Công thức tổng quát của công suất trung bình Một số bài tập tính công suất trung bình kèm lời giải dễ hiểu Bài tập 1 Một con bò kéo một chiếc máy cày với một lực không đổi là 30N và đi được 2km trong 30 phút. Tính công suất trung bình của con bò đó? Lời giải Đổi s = 2km = 2000m t = 30 phút = = 1800s Công mà con bò thực hiện được trong 30 phút là A = = = 60000 J Công suất trung bình của con bò là P = A/t = 60000/1800 = 33,3 W Bài tập 2 Một vật có khối lượng m = 4kg rơi tự do từ độ cao h = 20m. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy g = 10 m/s2. Hỏi sau thời gian 2,2 s trọng lực đã thực hiện một công bằng bao nhiêu? Tính công suất trung bình của trọng lực trong thời gian 2,2s? Lời giải Quãng đường rơi sau 2,2s là S = = = 24,2 m Công của trọng lực là A = = = = 968 J Công suất trung bình của trọng lực trong thời gian 2,2s là P = A/t = 968/2,2 = 440 W Như vậy, bài viết trên đây của Top Nổi Bật đã cung cấp cho bạn đọc những kiến thức hữu ích về khái niệm, công thức và bài tập công suất trung bình. Chúc bạn đọc luôn luôn có kết quả tốt trong học tập nhé. Home What's new Latest activity Authors Tài liệu Đánh giá mới nhất Tìm tài liệu Thi online Blog Tin tức - Sự kiện Bí kíp học thi Hướng nghiệp - Du học Trắc nghiệm tính cách Diễn đàn Bài viết mới Search forums Đăng nhập Đăng kí Có gì mới? Tìm kiếm Tìm kiếm Chỉ tìm trong tiêu đề By Tìm nâng cao… Bài viết mới Search forums Menu Đăng nhập Đăng kí Navigation Install the app Thêm tùy chọn Liên hệ Đóng Menu Home Diễn đàn Trung học phổ thông Lớp 10 Vật lí 10 Các định luật bảo toàn Bài tập Các định luật bảo toàn You are using an out of date browser. It may not display this or other websites should upgrade or use an alternative browser. Tính lực trung bình mà tường tác dụng lên đạn Thread starter hyapolo123 Ngày gửi 24/1/15 Đăng kí nhanh tài khoản với Facebook Google H hyapolo123 New Member 24/1/15 1 Bài toán Một khẩu súng có khối lượng $M = 4 \ \text{kg}$, nnòng súng nằm ngang, bắn ra một viên đạn $m=10 \ \text{g}$ với vận tốc 400 m/s theo phương ngang. Viên đạn bay qua bức tường, ngay khi xuyên qua tường trong 0,01 s thì vận tốc đạn còn 200 m/ s . Đáp số 200N Lần chỉnh sửa cuối bởi 1 quản trị viên 24/1/15 Chuyên mục minhtangv Well-Known Member 25/1/15 2 hyapolo123 đã viết Bài toán Một khẩu súng có khối lượng $M = 4 \ \text{kg}$, nnòng súng nằm ngang, bắn ra một viên đạn $m=10 \ \text{g}$ với vận tốc 400 m/s theo phương ngang. Viên đạn bay qua bức tường, ngay khi xuyên qua tường trong 0,01 s thì vận tốc đạn còn 200 m/ s . Đáp số 200N Click để xem thêm... Lời giảiÁp dụng công thức $F.\Delta t=\Delta p=m\leftv_2-v_1\right$ $ \Rightarrow F=-200N$ Dấu - chứng tỏ lực hướng ngược chiều chuyển động của đạn. Về độ lớn thì $F=200N$ Last edited 25/1/15 Bạn phải đăng nhập hoặc đăng kí để trả lời. Các chủ đề tương tự Article Bài 3 trang 70 SGK Vật Lý 10 Nâng Cao The Collectors 13/3/21 Giải bài tập SGK Vật lí 10 Nâng cao Trả lời 0 Đọc 151 13/3/21 The Collectors Article Câu 5 trang 40 SGK Vật Lý 12 Nâng cao The Collectors 24/2/21 Giải bài tập SGK Vật lí 12 Nâng cao Trả lời 0 Đọc 186 24/2/21 The Collectors Giải chi tiết giúp e với ạ !! Lò xo độ cứng 40N/m một đầu cố định, đầu còn lại... tuancuxz 11/2/20 Đề thi Trả lời 1 Đọc 636 11/2/20 tuancuxz Một lò xo và một sợi dây đàn hồi nhẹ có cùng chiều dài tự nhiên được treo thẳng đứng vào cùng một điểm cố định, đầu... The Collectors 7/2/21 Ngân hàng câu hỏi Dao động cơ Trả lời 0 Đọc 1K 7/2/21 The Collectors Vận tốc viên đạn ngay trước khi va chạm là phantrung167 12/12/14 Bài tập Động lực học vật rắn Trả lời 0 Đọc 2K 12/12/14 phantrung167 Chia sẻ Reddit Pinterest Tumblr WhatsApp Email Link Quảng cáo Home Diễn đàn Trung học phổ thông Lớp 10 Vật lí 10 Các định luật bảo toàn Bài tập Các định luật bảo toàn Back Top Ai biết chỉ giúp với Xin cảm ơn nhiều... Một viên đạn có khối lượng 14 g bay theo phương ngang với vận tốc 400 m/s xuyên qua tấm gỗ dày 5 cm. Sau khi xuyên qua gỗ, đạn có vận tốc 120 m/s. Tính lực cản trung bình của tấm gỗ tác dụng lên đạn. Theo dõi Vi phạm Trả lời 3 Lực cản trung bình A = - Fs = \\frac{1}{2}\mv22 - \\frac{1}{2}\mv12 ⇒ F =\\frac{m}{{2s}}\ v12 - v22 = 20384 N. Like 0 Báo cáo sai phạm tui nghĩ lực cản sẽ là 1 con số âm chứ bạn Like 0 Báo cáo sai phạm v2-v1 chứ Like 0 Báo cáo sai phạm Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời. Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội! Lưu ý Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản Gửi câu trả lời Hủy ZUNIA9 Các câu hỏi mới Tốc độ của xe lúc lên đèo là 30km/h, lúc xuống đèo là 40km/h. Quãng đường lên đèo dài bằng 5/6 quãng đường xuống đèo. Tính tốc độ trung bình của xe khi vượt hết con đèo? Coi như xe chuyển động thẳng đều trên mỗi đoạn. Tốc độ của xe lúc lên đèo là 30km/h, lúc xuống đèo là 40km/h. Quãng đường lên đèo dài bằng 5/6 quãng đường xuống đèo. Tính tốc độ trung bình của xe khi vượt hết con đèo? Coi như xe chuyển động thẳng đều trên mỗi đoạn 30/10/2022 0 Trả lời Đối tượng nghiên cứu nào sau đây thuộc lĩnh vực Vật Lí? A. Dòng điện không đổi. B. Hiện tượng quang hợp. C. Sự phát triển và sinh trưởng của các loài trong thế giới tự nhiên. D. Sự cấu tạo chất và sự biến đổi các chất. 10/11/2022 1 Trả lời Đối tượng nghiên cứu nào sau đây không thuộc lĩnh vực Vật Lí? A. Vật chất, năng lượng và sự vận động của chúng trong tự nhiên. B. Các chất và sự biến đổi các chất, các phương trình phản ứng của các chất trong tự nhiên. C. Trái Đất. D. Vũ trụ các hành tinh, các ngôi sao…. 10/11/2022 1 Trả lời Các nhà triết học tìm hiểu thế giới tự nhiên dựa trên quan sát và suy luận chủ quan thể hiện ở nội dung nào sau đây? A. Vật nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ. B. Các quả tạ nặng khác nhau rơi đồng thời từ tầng cao của tòa tháp nghiêng ở thành phố Pi-da Italia nhận thấy chúng rơi đến mặt đất gần như cùng một lúc. C. Một cái lông chim và một hòn bi chì rơi nhanh như nhau khi được thả rơi cùng lúc trong một ống thủy tinh đã hút hết không khí. D. Hiện tượng ánh sáng làm bật các electron ra khỏi bề mặt kim loại. 10/11/2022 1 Trả lời Các lĩnh vực Vật lí mà em đã được học ở cấp trung học cơ sở? A. Cơ học, điện học, quang học, nhiệt học, âm học. B. Cơ học, điện học, quang học, lịch sử. C. Cơ học, điện học, văn học, nhiệt động lực học. D. Cơ học, điện học, nhiệt học, địa lí. 09/11/2022 1 Trả lời Thiết bị nào dưới đây không có ứng dụng các kiến thức về nhiệt? A. Đồng hồ đo nhiệt. B. Nhiệt kế điện tử. C. Máy đo nhiệt độ tiếp xúc. D. Kính lúp. 10/11/2022 1 Trả lời Cơ chế của các phản ứng hóa học được giải thích dựa trên kiến thức thuộc lĩnh vực nào của Vật lí? A. Vật lí nguyên tử và hạt nhân. B. Quang học. C. Âm học. D. Điện học. 10/11/2022 1 Trả lời Nhờ việc khám phá ra hiện tượng nào sau đây của nhà vật lí Faraday mà sau đó các máy phát điện ra đời, mở đầu cho kỉ nguyên sử dụng điện năng của nhân loại? 09/11/2022 1 Trả lời Nêu các phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng trong Vật lí? 09/11/2022 1 Trả lời Các loại mô hình nào dưới đây là các mô hình thường dùng trong trường phổ thông? A. Mô hình vật chất. B. Mô hình lí thuyết. C. Mô hình toán học. D. Cả ba mô hình trên. 10/11/2022 1 Trả lời Phương pháp thực nghiệm có các bước thực hiện nào sau đây? A. Xác định vấn đề cần nghiên cứu. Quan sát, thu thập thông tin. Đưa ra dự doánd. Thí nghiệm kiểm tra dự đoán. Kết luận B. Xác định đối tượng cần được mô hình hóa. Xây dựng mô hình giả thuyết. Kiểm tra sự phù hợp của các mô hình. Điều chỉnh lại mô hình nếu cần. Kết luận. C. Quan sát. Lập luận. Kết luận. D. Không có đáp án nào trong các đáp án trên. 09/11/2022 1 Trả lời DC hoặc dấu - là kí hiệu mô tả đại lượng nào dưới đây? A. Dòng điện xoay chiều. B. Dòng điện một chiều. C. Dòng điện không đổi. D. Máy biến áp. 09/11/2022 1 Trả lời AC hoặc dấu ~ là kí hiệu mô tả đại lượng nào dưới đây? A. Dòng điện xoay chiều. B. Dòng điện một chiều. C. Dòng điện không đổi. D. Máy biến áp. 09/11/2022 1 Trả lời Khi sử dụng các thiết bị điện trong phòng thí nghiệm Vật lí chúng ta cần lưu ý điều gì? 10/11/2022 1 Trả lời Khi sử dụng các thiết bị nhiệt và thủy tinh trong phòng thí nghiệm Vật lí chúng ta cần lưu ý điều gì? A. Quan sát kĩ các kí hiệu trên thiết bị, đặc điểm của dụng cụ thí nghiệm, chức năng của dụng cụ. B. Tiến hành thí nghiệm không cần quan sát vì tin tưởng vào dụng cụ phòng thí nghiệm. C. Quan sát các kí hiệu trên thiết bị, đặc điểm của các dụng cụ thí nghiệm, có thể dùng dụng cụ này thay thế cho dụng cụ khác. D. Có thể sử dụng mọi ống thủy tinh trong phòng thí nghiệm vào tất cả các thí nghiệm. 10/11/2022 1 Trả lời Những dụng cụ nào dưới đây trong phòng thí nghiệm Vật lí thuộc loại dễ vỡ? A. đèn cồn, các hóa chất, những dụng cụ bằng nhựa như ca nhựa,... B. ống nghiệm, đũa thủy tinh, nhiệt kế, cốc thủy tinh, kính.... C. lực kế, các bộ thí nghiệm như là ròng rọc, đòn bẩy.... D. đèn cồn, hóa chất, ống nghiệm… 09/11/2022 1 Trả lời Thao tác nào sau đây có thể gây mất an toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm Vật lí? A. Chiếu trực tiếp tia laze vào mắt để kiểm tra độ sáng. B. Dùng tay kiểm tra mức độ nóng của vật khi đang đun. C. Không cầm vào phích điện mà cầm vào dây điện khi rút phích điện khỏi ổ cắm. D. Tất cả các phương án trên. 09/11/2022 1 Trả lời Nếu sử dụng ampe kế để đo dòng điện vượt qua giới hạn đo thì có thể gây ra nguy cơ gì ? 09/11/2022 1 Trả lời Những hành động nào dưới đây là đúng khi làm việc trong phòng thí nghiệm? A. Để các kẹp điện gần nhau. B. Để chất dễ cháy gần thí nghiệm mạch điện. C. Không đeo găng tay cao su chịu nhiệt khi làm thí nghiệm với nhiệt độ cao. D. Không có hành động nào đúng trong ba hành động trên. 09/11/2022 1 Trả lời Khi có hỏa hoạn trong phòng thực hành cần xử lí theo cách nào dưới đây? A. Bình tĩnh, sử dụng các biện pháp dập tắt ngọn lửa theo hướng dẫn của phòng thực hành như ngắt toàn bộ hệ thống điện, đưa toàn bộ các hóa chất, các chất dễ cháy ra khu vực an toàn… B. Sử dụng nước để dập đám cháy nơi có các thiết bị điện. C. Sử dụng bình để dập đám cháy quần áo trên người. D. Không cần ngắt hệ thống điện, phải dập đám cháy trước. 09/11/2022 1 Trả lời Kí hiệu cảnh báo khu vực nguy hiểm có đặc điểm nào dưới đây? A. Hình vuông, viền đen, nền đỏ cam. B. Hình tam giác đều, viền đen hoặc viền đỏ, nền vàng. C. Hình chữ nhật nền xanh hoặc đỏ. D. Hình tròn, viền đỏ, nền trắng. 10/11/2022 1 Trả lời Hãy nêu lên sự liên quan về nhiệt động lực học trong than củi đang cháy Hãy nêu lên sự liên quan về nhiệt động lực học trong than củi đang cháy 17/11/2022 0 Trả lời Dựa vào đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của một chuyển động thẳng đều có thể xác định được vận tốc của chuyển động bằng công thức A. \v = \frac{{{d_1} + {d_2}}}{{{t_1} + {t_2}}}\ B. \v = \frac{{{d_2} - {d_1}}}{{{t_2} - {t_1}}}\ C. \v = \frac{{{d_1} + {d_2}}}{{{t_2} - {t_1}}}\ D. \v = \frac{{{d_2} - {d_1}}}{{{t_1} - {t_2}}}\ 24/11/2022 1 Trả lời Theo đồ thị ở Hình vật chuyển động thẳng đều trong khoảng thời gian A. từ 0 đến \{t_2}\. B. từ \{t_1}\ đến \{t_2}\ . C. từ 0 đến \{t_1}\ và từ \{t_2}\ đến \{t_3}\. D. từ 0 đến \{t_3}\. 23/11/2022 1 Trả lời Một xe máy xuất phát từ A lúc 6 giờ chạy thẳng tới B với vận tốc không đổi 40 km/h. Một ô tô xuất phát từ B lúc 8 giờ chạy với vận tốc không đổi 80 km/h theo cùng hướng với xe máy. Biết khoảng cách AB = 20 km. Chọn thời điểm 6 giờ là mốc thời gian, chiều từ A đến B là chiều dương. Xác định vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy bằng công thức và bằng đồ thị. 23/11/2022 1 Trả lời Để giải quyết vấn đề, chúng ta hãy xem xét hệ thống vật lý "cơ thể - trường hấp dẫn của Trái đất". Cơ thể sẽ được coi là một điểm vật chất, và trường hấp dẫn của Trái đất - đồng nhất. Hệ thống vật lý đã chọn không bị đóng, bởi vì trong quá trình chuyển động của cơ thể tương tác với không chúng ta không tính đến lực nổi tác dụng lên cơ thể từ phía không khí, thì sự thay đổi tổng cơ năng của hệ bằng công của lực cản không khí, tức là. E = A c. Chúng tôi chọn mức không của thế năng trên bề mặt Trái đất. Ngoại lực duy nhất liên quan đến hệ "cơ thể - Trái đất" là lực cản của không khí, hướng thẳng đứng lên trên. Năng lượng ban đầu của hệ thống E 1, E 2 cuối cùng. Công của lực cản MỘT. Bởi vì góc giữa lực cản và độ dịch chuyển là 180 ° thì cosin là -1, do đó A = - F c h. Lập phương trình A. Hệ vật chất được coi là không đóng cũng có thể được mô tả bằng định lý về sự thay đổi động năng của một hệ các vật tương tác với nhau, theo đó sự thay đổi động năng của hệ bằng công do các lực bên ngoài và bên trong trong quá trình chuyển từ trạng thái ban đầu đến trạng thái cuối cùng. Nếu chúng ta không tính đến lực nổi tác dụng lên cơ thể từ không khí, và nội lực - trọng lực. Kể từ đây E k \ u003d A 1 + A 2, trong đó A 1 \ u003d mgh - công của trọng lực, A 2 = F c hcos 180 ° = - F c h là công trình của lực lượng kháng chiến; E \ u003d E 2 - E 1. Năng lượng vận hành trên đường tiêu tốn khi vượt qua sức cản là rất cao xem Hình.. Ví dụ, để duy trì chuyển động đều 190 km / h sedan bốn cửa, trọng lượng 1670 Kilôgam, khu vực trung chuyển m 2, C x = 0,45 yêu cầu khoảng 120 kW sức mạnh, với 75% công suất dành cho lực cản khí động học. Công suất tiêu thụ để vượt qua lực cản khí động học và đường lăn xấp xỉ bằng nhau ở tốc độ 90 km / h và tổng cộng là 20 - 25 kW. Hình ghi chú đường liền nét - lực cản khí động học; đường chấm - lực cản lăn. Lực lượng kháng chiến trên không Pw do ma sát trong các lớp không khí tiếp giáp với bề mặt của ô tô, nén không khí của ô tô đang chuyển động, sự hiếm hoi phía sau ô tô và sự hình thành xoáy trong các lớp không khí xung quanh ô tô. Lực cản khí động học của xe bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác, trong đó chủ yếu là hình dáng của nó. Dưới đây là một ví dụ đơn giản về ảnh hưởng của hình dạng ô tô đến lực cản khí động học của nó, sơ đồ dưới đây được minh họa. Hướng xe Một phần đáng kể của tổng lực cản không khí là lực cản, lực cản này phụ thuộc vào diện tích phía trước diện tích mặt cắt ngang lớn nhất của ô tô. Để xác định lực cản của không khí, sử dụng mối quan hệ Pw = 0,5 giây x ρ F v n , ở đâu với x- hệ số đặc trưng cho hình dạng thân máy và chất lượng khí động học của máy hệ số kéo; F- diện tích phía trước của ô tô diện tích hình chiếu lên mặt phẳng vuông góc với trục dọc, m 2; v- tốc độ của ô tô, bệnh đa xơ cứng; n- Số mũ đối với tốc độ xe thực, nó được lấy bằng 2. ρ - mật độ không khí , kg / m 3, ở đâu ρ 0 = 1,189 kg / m 3 , p 0 = 0,1 MPa, T 0 = 293ĐẾN- mật độ, áp suất và nhiệt độ của không khí ở điều kiện bình thường; ρ , R, T- mật độ, áp suất và nhiệt độ của không khí trong điều kiện thiết kế. Khi tính toán diện tích phía trước Fô tô có thân xe tiêu chuẩn được xác định theo công thức gần đúng F = 0,8V g N g, ở đâu Trong g- chiều rộng tổng thể của xe, m; H g- chiều cao tổng thể của xe, m. Đối với xe buýt và xe tải có thùng xe dạng thùng hoặc thùng mui bạt F = 0,9V G N G. Đối với các điều kiện vận hành của ô tô, mật độ không khí thay đổi rất ít ρ = 1,24…1,26 kg / m 3. Thay thế sản phẩm 0,5 giây x ρ , bên kia đến w, chúng tôi nhận được Pw = đến w F v 2 , ở đâu đến w– yếu tố tinh giản; theo định nghĩa, nó đại diện cho lực cụ thể trong H yêu cầu di chuyển với tốc độ 1 bệnh đa xơ cứng trong môi trường không khí của một vật thể có hình dạng nhất định với diện tích mặt trước bằng 1 m 2 ,N s 2 / m 4. Công việc đến w F được gọi là hệ số cản không khí hoặc là yếu tố tinh giản, đặc trưng cho kích thước và hình dạng của ô tô liên quan đến đặc tính tinh giản phẩm chất khí động học của nó. Hệ số trung bình với x, k w và vùng trán F cho các loại phương tiện khác nhau được đưa ra trong bảng. Bảng Các thông số đặc trưng cho tính chất khí động học của ô tô Các giá trị đã biết của hệ số khí động học c x và k w và diện tích của phần ngang giữa tổng thể Fđối với một số ô tô sản xuất hàng loạt theo nhà sản xuất được cho trong bảng. Một. Bảng Hệ số khí động học và diện tích phía trước của ô tô № Ô tô với x đến w F VAZ-2121 0,56 0,35 1,8 VAZ-2110 0,334 0,208 2,04 M-2141 0,38 0,24 1,89 GAZ-2410 0,34 0,3 2,28 GAZ-3105 0,32 0,22 2,1 GAZ-3110 0,56 0,348 2,28 GAZ-3111 0,453 0,282 2,3 "Oka" 0,409 0,255 1,69 UAZ-3160 xe jeep 0,527 0,328 3,31 GAZ-3302 tích hợp 0,59 0,37 3,6 Xe van GAZ-3302 0,54 0,34 5,0 ZIL-130 trên không 0,87 0,54 5,05 KAMAZ-5320 tích hợp 0,728 0,453 6,0 Lều KAMAZ-5320 0,68 0,43 7,6 Mái hiên MAZ-500A 0,72 0,45 8,5 Mái hiên MAZ-5336 0,79 0,52 8,3 Lều ZIL-4331 0,66 0,41 7,5 ZIL-5301 0,642 0,34 5,8 Ural-4320 quân sự 0,836 0,52 5,6 KrAZ quân đội 0,551 0,343 8,5 Xe buýt LiAZ thành phố 0,816 0,508 7,3 Xe buýt PAZ-3205 thành phố 0,70 0,436 6,8 Xe buýt Ikarus thành phố 0,794 0,494 7,5 Mercedes-E 0,322 0,2 2,28 Mercedes-A kombi 0,332 0,206 2,31 Mercedes-ML xe jeep 0,438 0,27 2,77 Audi A-2 0,313 0,195 2,21 Audi A-3 0,329 0,205 2,12 Audi S3 0,336 0,209 2,12 Audi A-4 0,319 0,199 2,1 BMW 525i 0,289 0,18 2,1 bmw-3 0,293 0,182 2,19 Citroen X sara 0,332 0,207 2,02 Đoạn giới thiệu DAF 95 0,626 0,39 8,5 Ferrari 360 0,364 0,227 1,99 Ferrari 550 0,313 0,195 2,11 Fiat Punto 60 0,341 0,21 2,09 Ford Escort 0,362 0,225 2,11 Ford Mondeo 0,352 0,219 2,66 Honda Civic 0,355 0,221 2,16 Jaguar S 0,385 0,24 2,24 Jaguar XK 0,418 0,26 2,01 Jeep Cherokees 0,475 0,296 2,48 McLaren F1 Sport 0,319 0,198 1,80 Mazda 626 0,322 0,20 2,08 Mitsubishi Colt 0,337 0,21 2,02 Ngôi sao không gian Mitsubishi 0,341 0,212 2,28 Nissan Almera 0,38 0,236 1,99 Nissan Maxima 0,351 0,218 2,18 Opel Astra 0,34 0,21 2,06 Peugeot 206 0,339 0,21 2,01 Peugeot 307 0,326 0,203 2,22 Peugeot 607 0,311 0,19 2,28 Porsche 911 0,332 0,206 1,95 Renault Clio 0,349 0,217 1,98 Renault Laguna 0,318 0,198 2,14 Skoda Felicia 0,339 0,21 2,1 Subaru Impreza 0,371 0,23 2,12 Suzuki Alto 0,384 0,239 1,8 Toyota Corolla 0,327 0,20 2,08 Toyota Avensis 0,327 0,203 2,08 VW Lupo 0,316 0,197 2,02 VW Beetle 0,387 0,24 2,2 VW Bora 0,328 0,204 2,14 Volvo S 40 0,348 0,217 2,06 Volvo S 60 0,321 0,20 2,19 Volvo S 80 0,325 0,203 2,26 Xe buýt Volvo B12 khách du lịch 0,493 0,307 8,2 Xe buýt MAN FRH422 thành phố 0,511 0,318 8,0 Mercedes 0404 liên thành phố 0,50 0,311 10,0 Ghi chú c x,N s 2 / m kg; đến w, N s 2 / m 4- hệ số khí động học; F, m 2- khu vực phía trước của ô tô. Đối với các phương tiện có tốc độ cao, lực Pw có tầm quan trọng vượt trội. Lực cản của không khí được xác định bởi tốc độ tương đối của ô tô và không khí, vì vậy khi xác định nó phải tính đến ảnh hưởng của gió. Điểm ứng dụng của lực cản không khí Pwtâm của gió nằm trong mặt phẳng đối xứng ngang phía trước của ô tô. Chiều cao của vị trí của tâm này trên bề mặt chịu lực của đường hw có ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định của ô tô khi lái xe ở tốc độ cao. Tăng Pw có thể dẫn đến thực tế là mô men lật dọc Pw hw sẽ dỡ bánh trước của ô tô đến mức bánh sau sẽ mất kiểm soát do bánh lái tiếp xúc với mặt đường kém. Những luồng gió cắt ngang có thể khiến xe bị trượt, điều này có nghĩa là tâm gió càng cao. Không khí đi vào khoảng trống giữa đáy xe và mặt đường tạo ra lực cản bổ sung cho chuyển động do tác dụng của sự hình thành dòng xoáy cường độ cao. Để giảm lực cản này, nên định cấu hình phía trước của xe để ngăn không khí từ phía trước đi vào bên dưới phần dưới của xe. So với một phương tiện, hệ số cản không khí của tàu đường bộ với rơ moóc thông thường cao hơn 20-30% và với sơ mi rơ moóc thì cao hơn xấp xỉ 10%. Ăng-ten, gương ngoại thất, giá nóc, đèn phụ và các bộ phận nhô ra khác hoặc cửa sổ mở làm tăng lực cản của không khí. Ở tốc độ xe lên đến 40 km / h sức mạnh Pw lực cản lăn ít hơn Rf trên một con đường nhựa. Ở tốc độ hơn 100 km / h Lực cản của không khí là thành phần chính của cân bằng lực kéo của ô tô. Xe tải được sắp xếp kém hợp lý với các góc nhọn và một số lượng lớn các bộ phận nhô ra. Giảm Pw, trên xe tải, dây dẫn và các thiết bị khác được lắp phía trên ca-bin. Nâng lực khí động học. Sự xuất hiện của lực nâng khí động học là do sự chênh lệch áp suất không khí trên ô tô từ bên dưới và từ trên cao tương tự với lực nâng của cánh máy bay. Sự chiếm ưu thế của áp suất không khí từ bên dưới so với áp suất từ ​​trên cao được giải thích là do tốc độ của dòng không khí xung quanh xe từ bên dưới nhỏ hơn nhiều so với tốc độ từ trên cao. Giá trị của lực khí động học nâng không vượt quá 1,5% trọng lượng bản thân ô tô. Ví dụ, đối với xe du lịch GAZ-3102 Volga, lực khí động học nâng ở tốc độ 100 km / h bằng khoảng 1,3% trọng lượng riêng của ô tô. Ô tô thể thao chuyển động với tốc độ cao được tạo hình sao cho lực nâng hướng xuống dưới, tác dụng ép ô tô xuống mặt đường. Đôi khi, với mục đích tương tự, những chiếc xe như vậy được trang bị các mặt phẳng khí động học đặc biệt. Khi bất kỳ vật thể nào chuyển động trên bề mặt hoặc trong không khí, các lực sẽ phát sinh ngăn cản vật đó. Chúng được gọi là lực cản hoặc lực ma sát. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích cách tìm lực cản và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Để xác định lực cản cần sử dụng định luật III Newton. Giá trị này bằng số bằng lực phải tác dụng để làm cho một vật chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng nằm ngang. Điều này có thể được thực hiện với một lực kế. Lực cản được tính theo công thức F = μ * m * g. Theo công thức này, giá trị mong muốn tỷ lệ thuận với trọng lượng cơ thể. Cần lưu ý rằng để tính toán chính xác, cần phải chọn μ - một hệ số phụ thuộc vào vật liệu làm giá đỡ. Chất liệu của đối tượng cũng được tính đến. Hệ số này được chọn theo bảng. Để tính toán, người ta sử dụng hằng số g, bằng 9,8 m / s2. Làm thế nào để tính lực cản nếu vật không chuyển động theo đường thẳng mà dọc theo mặt phẳng nghiêng? Để làm điều này, bạn cần nhập cos của góc trong công thức ban đầu. Từ góc nghiêng phụ thuộc vào ma sát và lực cản của bề mặt vật thể đối với chuyển động. Công thức xác định lực ma sát trên mặt phẳng nghiêng sẽ có dạng như sau F = μ * m * g * cos α. Nếu vật chuyển động ở độ cao thì lực ma sát không khí tác dụng lên nó phụ thuộc vào vận tốc của vật. Giá trị mong muốn có thể được tính bằng công thức F = v * α. Trong đó v là tốc độ của vật, và α là hệ số cản của môi trường. Công thức này chỉ phù hợp với những cơ thể di chuyển với tốc độ thấp. Để xác định lực cản của máy bay phản lực và các đơn vị tốc độ cao khác, người ta sử dụng một đơn vị khác - F = v2 * β. Để tính lực ma sát của các vật thể tốc độ cao, người ta sử dụng bình phương của tốc độ và hệ số β, được tính riêng cho từng vật thể. Khi một vật chuyển động trong chất khí hoặc chất lỏng, khi tính lực ma sát, cần tính đến khối lượng riêng của môi trường, cũng như khối lượng và thể tích của vật đó. Kéo làm giảm đáng kể tốc độ của tàu hỏa và ô tô. Hơn nữa, có hai loại lực tác động lên các vật thể chuyển động - vĩnh viễn và tạm thời. Tổng lực ma sát được biểu diễn bằng tổng của hai đại lượng. Để giảm lực cản và tăng tốc độ của máy, các nhà thiết kế và kỹ sư phát minh ra nhiều loại vật liệu có bề mặt trượt để không khí bị đẩy lùi. Đó là lý do tại sao mặt trước của tàu cao tốc có hình dạng sắp xếp hợp lý. Cá di chuyển rất nhanh trong nước nhờ thân hình thuôn dài, được bao phủ bởi chất nhầy, giúp giảm ma sát. Không phải lúc nào lực cản cũng có tác dụng ngược chiều chuyển động của ô tô. Để kéo xe ra khỏi bùn, cần phải đổ cát hoặc sỏi dưới bánh xe. Nhờ sự gia tăng ma sát, xe đối phó tốt với đất sình lầy và bùn. Lực cản không khí được sử dụng trong quá trình nhảy dù. Do ma sát giữa mái vòm và không khí, tốc độ của người nhảy dù bị giảm xuống, cho phép nhảy dù mà không gây thiệt hại về tính mạng. Lực cản được gọi là lực ngăn cản chuyển động của ô tô. Các lực này có hướng chống lại chuyển động của lái xe lên dốc, được đặc trưng bởi độ cao H p, độ dài của hình chiếu V P trên mặt phẳng nằm ngang và đường có độ nghiêng α, các lực cản nào sau đây tác dụng lên ô tô Hình lực cản lăn R Đến , bằng tổng lực cản lăn của bánh trước P K và bánh sau P K2, lực cản nâng R P , lực cản không khí D và lực cản gia tốc R VÀ . Lực cản lăn và lực cản leo dốc có liên quan đến các tính năng của đường. Tổng các lực này được gọi là lực cản của đường. R D . Cơm. 3,13. Mất năng lượng do ma sát bên trong lốpMột -điểm tương ứng với tải trọng tối đa và độ võng của lốpLực cản lănSự xuất hiện của lực cản lăn trong quá trình chuyển động là do mất mát năng lượng do nội ma sát trong lốp, ma sát bề mặt của lốp trên đường và hằn lún trên đường có thể biến dạng. . cho thấy mối quan hệ giữa tải trọng thẳng đứng lên bánh xe và độ biến dạng của lốp - độ võng của nó f sh . Khi bánh xe di chuyển trên bề mặt không bằng phẳng, lốp chịu tác dụng của tải trọng thay đổi sẽ bị biến dạng. dòng α O, tương ứng với việc tăng tải làm biến dạng lốp, không trùng với đường Công ty cổ phần, chịu trách nhiệm dỡ hàng. Diện tích vùng nằm giữa các đường cong này đặc trưng cho sự mất mát năng lượng do ma sát bên trong giữa các bộ phận riêng lẻ của lốp gai lốp, thân lốp, các lớp dây, mất mát năng lượng do ma sát trong lốp được gọi là độ trễ, và đường OαO - vòng lặp thất do ma sát trong lốp là không thể thay đổi được, vì trong quá trình biến dạng, lốp sẽ nóng lên và nhiệt tỏa ra từ lốp, tản ra môi trường. Năng lượng sử dụng cho sự biến dạng của lốp sẽ không được hoàn trả lại hoàn toàn trong quá trình phục hồi hình dạng sau cản lăn R Đến đạt giá trị cao nhất khi lái xe trên đường ngang. Trong trường hợp nàyở đâu G - trọng lượng xe, N; f là hệ số cản lái xe lên dốc và xuống dốc, lực cản lăn giảm so với R Đến trên một con đường ngang và càng quan trọng, chúng càng dốc. Đối với trường hợp chuyển động này, lực cản lăntrong đó α là góc nâng, °.Biết lực cản lăn, bạn có thể xác định công suất, kW,đã chi để vượt qua sự kháng cự nàyvới v là vận tốc của ô tô, m / s 2Đối với đường nằm ngang, cos0 ° = 1 vàW phụ thuộc lực cản lăn R Đến và công suất N K vào vận tốc của ô tô v được hiển thị trong hình. 3,14Hệ số cản lănHệ số cản lăn ảnh hưởng đáng kể đến tổn thất năng lượng khi điều khiển ô tô. Nó phụ thuộc vào nhiều thiết kế và hoạt độngHình Sự phụ thuộc của hệ số cản lăn vàoTốc độ lái a, áp suất lốp b và mô-men xoắn truyền qua bánh xe cvà được xác định bằng thực nghiệm. Giá trị trung bình của nó đối với các con đường khác nhau ở áp suất lốp bình thường là 0,01 ... 0,1. Hãy xem xét ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến hệ số cản độ du lịch. Khi tốc độ thay đổi trong khoảng 0 ... 50 km / h, hệ số cản lăn thay đổi không đáng kể và có thể coi là không đổi trong dải tốc độ đã chỉ sự gia tăng tốc độ chuyển động ngoài khoảng thời gian xác định, hệ số cản lăn tăng lên đáng kể Hình Một do sự gia tăng tổn thất năng lượng trong lốp do ma số cản lăn phụ thuộc vào tốc độ chuyển động có thể được tính gần đúng theo công thứcở đâu - tốc độ xe, km / và tình trạng của mặt đường. Trên đường trải nhựa, lực cản lăn chủ yếu là do sự biến dạng của số lần va chạm trên đường tăng lên, hệ số cản lăn tăng đường biến dạng, hệ số cản lăn được xác định bởi các biến dạng của lốp và mặt đường. Trong trường hợp này, nó không chỉ phụ thuộc vào loại lốp mà còn phụ thuộc vào độ sâu của rãnh tạo thành và tình trạng của giá trị cho hệ số cản lăn ở mức khuyến nghị của áp suất không khí và tải trọng của lốp và tốc độ trung bình trên các con đường khác nhau được đưa ra dưới đâyĐường cao tốc bê tông nhựa và bê tông xi măngtrong tình trạng tốt .................................. 0,007 ... 0,015ở điều kiện thỏa mãn .............. 0,015 ... 0,02Đường cấp phối ở tình trạng tốt .... 0,02 ... 0,025Đường lát đá cuội trong tình trạng tốt ...... 0,025 ... 0,03Đường đất khô, cán .............. 0,025 ... 0,03Cát................................................. ................... 0,1 ... 0,3Đường băng, băng ............................... 0,015 ... 0,03Đường tuyết lăn .................................. 0,03 ... 0,05Loại lốp. Hệ số cản lăn phần lớn phụ thuộc vào kiểu lốp, độ mòn của gai lốp, thiết kế thân và chất lượng của vật liệu làm lốp. Sự xuống cấp của lốp, giảm số lượng rãnh của dây và cải thiện chất lượng của vật liệu dẫn đến giảm hệ số cản lăn do giảm tổn thất năng lượng trong suất lốp. Trên đường trải nhựa, khi áp suất không khí trong lốp giảm, hệ số cản lăn tăng lên Hình b. Trên đường có biến dạng, khi áp suất không khí trong lốp giảm, độ sâu rãnh giảm, nhưng tổn thất nội ma sát trong lốp tăng lên. Do đó, đối với mỗi loại đường, nên áp dụng một áp suất khí nhất định trong lốp, tại đó hệ số cản lăn có giá trị nhỏ nhất.. Với sự gia tăng của tải trọng dọc lên bánh xe, hệ số cản lăn tăng lên đáng kể trên đường có thể biến dạng và đường truyền qua bánh xe. Khi mô-men xoắn được truyền qua bánh xe, hệ số cản lăn tăng lên Hình v do lốp bị mất độ trượt tại điểm tiếp xúc với mặt đường. Đối với bánh lái, giá trị của hệ số cản lăn cao hơn 10 ... 15% so với bánh dẫn số cản lăn có ảnh hưởng đáng kể đến mức tiêu thụ nhiên liệu và do đó đến hiệu quả sử dụng nhiên liệu của xe. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngay cả một sự giảm nhỏ tỷ lệ này cũng giúp tiết kiệm nhiên liệu hữu hình. Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà các nhà thiết kế và nghiên cứu mong muốn tạo ra loại lốp xe như vậy, sử dụng hệ số cản lăn sẽ không đáng kể, nhưng đây là một bài toán rất khó. Đây là một nhiệm vụ sáng tạo cho lớp học thạc sĩ khoa học máy tính dành cho học sinh tại FEFU. Mục đích của nhiệm vụ là tìm hiểu quỹ đạo của cơ thể sẽ thay đổi như thế nào nếu tính đến lực cản của không khí. Cũng cần phải trả lời câu hỏi liệu phạm vi bay có còn đạt giá trị lớn nhất ở góc ném 45 ° hay không, nếu tính đến lực cản của không khí. Trong phần "Nghiên cứu phân tích" lý thuyết được nêu. Có thể bỏ qua phần này, nhưng chủ yếu nên tự giải thích vì O Hầu hết điều này bạn đã học được ở trường. Phần "Nghiên cứu Số" chứa mô tả về thuật toán phải được thực hiện trên máy tính. Thuật toán đơn giản và ngắn gọn, vì vậy mọi người đều có thể xử lý cứu phân tíchHãy giới thiệu một hệ trục tọa độ hình chữ nhật như trong hình bên. Tại thời điểm ban đầu, một vật có khối lượng m là tại gốc tọa độ. Vectơ gia tốc trọng trường hướng thẳng đứng xuống dưới và có tọa độ 0, - g.- vectơ vận tốc ban đầu. Hãy mở rộng vectơ này về cơ sở . Ở đây, môđun của vectơ vận tốc, là góc ném. Hãy viết định luật thứ hai của Newton. Gia tốc tại mỗi thời điểm là tốc độ thay đổi tức thời của tốc độ, tức là đạo hàm của tốc độ theo thời gian.Do đó, định luật thứ 2 của Newton có thể được viết lại như sau , đâu là kết quả của tất cả các lực tác động lên cơ thể. Vì lực trọng trường và lực cản của không khí tác dụng lên cơ thể nên .Chúng tôi sẽ xem xét ba trường hợp 1 Lực cản của không khí là 0 . 2 Lực cản của không khí ngược hướng với vectơ vận tốc và giá trị của nó tỉ lệ thuận với vận tốc .3 Lực cản của không khí ngược hướng với vectơ vận tốc và giá trị của nó tỉ lệ với bình phương vận tốc . Chúng ta hãy xem xét trường hợp đầu tiên. Trong trường hợp này , hoặc là . Từ nó sau đó chuyển động có gia tốc biến đổi đều. Bởi vì r là vectơ bán kính, thì .Từ đây .Công thức này không gì khác chính là công thức quen thuộc về quy luật chuyển động của một vật thể trong chuyển động có gia tốc đều. Kể từ đó .Xét rằng và , chúng ta thu được các đẳng thức vô hướng từ đẳng thức véc tơ cuối cùng Hãy phân tích các công thức thu được. Hãy tìm thời gian bay phần thân. Cân bằng y về 0, chúng tôi nhận được Phạm vi chuyến bay bằng giá trị của tọa độ x tại thời điểm t 0Theo công thức này, phạm vi bay tối đa đạt được là. Bây giờ chúng ta hãy tìm phương trình lực kéo cơ thể. Đối với điều này, chúng tôi bày tỏ t bên kia xVà thay thế biểu thức kết quả cho t thành bình đẳng cho kết quả yx là một hàm số bậc hai, đồ thị của nó là một parabol, các nhánh của chúng hướng xuống dưới. Về chuyển động của một cơ thể bị ném theo một góc với đường chân trời không tính đến lực cản của không khí, được mô tả trong video này. Bây giờ hãy xem xét trường hợp thứ hai . Luật thứ hai có dạng ,từ đây .Chúng tôi viết đẳng thức này ở dạng vô hướng Chúng tôi có hai phương trình vi phân tuyến trình đầu tiên có một nghiệm Có thể thấy điều gì bằng cách thay thế hàm này vào phương trình cho v x và vào điều kiện ban đầu .Ở đây e = 2,718281828459 ... là số Euler. Phương trình thứ hai có một nghiệm Bởi vì , , khi có lực cản của không khí, chuyển động của vật có xu hướng biến đổi đều, ngược lại với trường hợp 1, khi tốc độ tăng lên vô hạn. Trong video tiếp theo, người ta nói rằng người nhảy dù đầu tiên di chuyển với tốc độ gia tốc, và sau đó bắt đầu chuyển động thẳng đều thậm chí trước khi chiếc dù mở ra. Hãy tìm biểu thức cho x và vì x0 = 0, y0 = 0, sau đó Chúng tôi vẫn phải xem xét trường hợp 3, khi .Định luật thứ hai của Newton là , hoặc là .Ở dạng vô hướng, phương trình này có dạng Điều này hệ phương trình vi phân phi tuyến. Hệ thống này không thể được giải quyết một cách rõ ràng, vì vậy cần phải áp dụng mô phỏng cứu sốTrong phần trước, chúng ta đã thấy rằng trong hai trường hợp đầu tiên có thể thu được quy luật chuyển động của cơ thể một cách rõ ràng. Tuy nhiên, trong trường hợp thứ ba, nó là cần thiết để giải quyết vấn đề bằng số. Với sự trợ giúp của các phương pháp số, chúng tôi sẽ chỉ nhận được một giải pháp gần đúng, nhưng chúng tôi khá hài lòng với độ chính xác nhỏ. Nhân tiện, số π hoặc căn bậc hai của 2 không thể được viết hoàn toàn chính xác, vì vậy một số chữ số hữu hạn được lấy trong các phép tính và điều này là khá đủ. Chúng ta sẽ xem xét trường hợp thứ hai, khi lực cản của không khí được xác định bằng công thức . Lưu ý rằng khi k= 0 chúng ta nhận được trường hợp đầu tiên. tốc độ cơ thể tuân theo các phương trình sau Vế trái của các phương trình này chứa các thành phần gia tốc .Nhớ lại rằng gia tốc là tốc độ thay đổi tức thời của vận tốc, tức là đạo hàm của vận tốc theo thời gian. Vế phải của phương trình chứa các thành phần vận tốc. Như vậy, các phương trình này cho thấy tốc độ thay đổi của vận tốc liên quan như thế nào đến vận ta hãy thử tìm lời giải cho những phương trình này bằng phương pháp số. Để làm điều này, chúng tôi giới thiệu về trục thời gian lưới chúng ta hãy chọn một số và xem xét các khoảnh khắc của thời gian có dạng. Nhiệm vụ của chúng tôi là ước tính các giá trị tại các nút của để chúng tôi thay thế gia tốc trong các phương trình tốc độ tức thời thay đổi tốc độ tốc độ trung bình thay đổi tốc độ, coi chuyển động của cơ thể trong một khoảng thời gian Bây giờ chúng ta hãy thay thế các giá trị gần đúng thu được vào các phương trình của chúng ta. Các công thức kết quả cho phép chúng tôi tính toán các giá trị của các hàm tại nút lưới tiếp theo, nếu giá trị của các hàm này tại nút lưới trước đó đã biết. Sử dụng phương pháp đã mô tả, chúng ta có thể thu được bảng giá trị gần đúng của các thành phần vận tìm quy luật chuyển động của một vật, tức là bảng tọa độ gần đúng xt, yt? Tương tự như vậy! Chúng ta cóGiá trị của vx [j] bằng giá trị của hàm, tương tự đối với các mảng khác. Bây giờ nó vẫn là viết một vòng lặp, bên trong đó chúng ta sẽ tính toán vx thông qua giá trị đã được tính toán vx [j], và tương tự với các mảng còn lại. Chu kỳ sẽ là j từ 1 đến quên khởi tạo các giá trị ban đầu vx, vy, x, y theo công thức, x 0 = 0, y 0 = Pascal và C có các hàm sin x, cos x để tính sin và côsin. Lưu ý rằng các hàm này nhận đối số bằng cần vẽ biểu đồ chuyển động của cơ thể khi k= 0 và k> 0 và so sánh các đồ thị kết quả. Đồ thị có thể được xây dựng trong Excel. Lưu ý rằng các công thức tính toán rất đơn giản nên bạn chỉ có thể sử dụng Excel để tính toán và thậm chí không sử dụng ngôn ngữ lập trình. Tuy nhiên, trong tương lai, bạn sẽ cần giải quyết một vấn đề trong CATS, trong đó bạn cần tính toán thời gian và phạm vi chuyến bay của cơ thể, nơi bạn không thể làm gì nếu không có ngôn ngữ lập lưu ý rằng bạn có thể kiểm tra chương trình của bạn và kiểm tra đồ thị của bạn bằng cách so sánh kết quả tính toán với k= 0 với các công thức chính xác được đưa ra trong phần "Nghiên cứu phân tích".Thử nghiệm với chương trình của bạn. Đảm bảo rằng trong trường hợp không có lực cản của không khí k= 0 tầm bay lớn nhất với tốc độ ban đầu cố định đạt được là góc 45o. Còn lực cản của không khí thì sao? Khoảng cách cực đại đạt được ở góc nào?Hình bên cho thấy quỹ đạo của cơ thể lúc v 0 = 10 m / s, α = 45 °, g\ u003d 9,8 m / s 2, m= 1 kg, k= 0 và 1 thu được bằng mô phỏng số cho Δ t = 0,01. Bạn có thể tự làm quen với tác phẩm tuyệt vời của học sinh lớp 10 trường Troitsk, được trình bày tại hội nghị "Khởi động trong Khoa học" năm 2011. Tác phẩm dành để mô hình hóa chuyển động của một quả bóng tennis được ném theo một góc với đường chân trời có tính đến sức cản không khí. Cả mô hình số và thử nghiệm toàn quy mô đều được sử vậy, nhiệm vụ sáng tạo này cho phép các em làm quen với các phương pháp toán học và mô hình số, được sử dụng tích cực trong thực tế mà ít được học ở trường. Ví dụ, những phương pháp này đã được sử dụng trong việc thực hiện các dự án nguyên tử và vũ trụ ở Liên Xô vào giữa thế kỷ 20.

công thức tính lực cản trung bình